So sánh xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage

Mục lục
Mục lục

Trên thị trường ô tô ngày nay, việc lựa chọn một chiếc xe phù hợp với nhu cầu và sở thích cá nhân không hề dễ dàng. Trong số những dòng xe đáng chú ý, Toyota Corolla CrossKia Sportage đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Cả hai mẫu xe này đều có những ưu điểm riêng, đồng thời mang đến những trải nghiệm lái xe tốt. Trong bài viết này, mời bạn cùng Caready so sánh xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage để có cái nhìn tổng quan nhất về hai mẫu xe này nhé.

So sánh xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage về giá bán

Toyota Corolla Cross

Giá niêm yết

Kia Sportage

Giá niêm yết

1.8G

755

2.0G Luxury

929

1.8V

860

2.0G Premium

949

1.8HEV

955

2.0G Signature (X-Line)

1019

 

2.0G Signature

1029

1.6 Turbo Signature AWD (X-Line)

1099

Đơn vị: Triệu đồng

Có thể dễ dàng nhận thấy, giá xe Toyota Corolla Cross có phần dễ chịu hơn so với đối thủ. Tuy nhiên Kia Sportage lại có lợi thế ở việc có nhiều phiên bản đa dạng để khách hàng có thêm sự lựa chọn. Để biết chính xác liệu Toyota Corolla Cross 2022 giá lăn bánh là bao nhiêu và mẫu xe nào có nhiều ưu đãi hơn, bạn đọc có thể sử dụng công cụ Dự toán giá lăn bánh của Caready. 

So sánh xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage về kích thước

 

Toyota Corolla Cross

Kia Sportage

Kích thước tổng thể dài x rộng x cao (mm)

4.460 x 1.825 x 1.620

4.660 x 1.865 x 1.700

Chiều dài cơ sở (mm)

2.640

2755

Khoảng sáng gầm xe (mm)

161

190

So về kích thước tổng thể, Kia Sportage có được cộng điểm khi tổng thể kích thước có phần nhỉnh hơn đôi chút so với đối thủ. Mẫu xe có chiều dài cơ sở và và đặc biệt là khoảng sáng gầm xe lớn hơn, giúp xe có thể vượt qua được những địa hình khó.

So sánh xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage về ngoại thất

Đầu xe

Mặt trước của Kia Sportage nổi bật với lưới tản nhiệt hình mũi hổ - biểu tượng quen thuộc của gia đình Kia. Lưới tản nhiệt nằm riêng bên dưới, kéo dài gần hết hai bên đầu xe. Bên trong là những khối hình học 3D màu đen nổi bật. Hệ thống chiếu sáng của Kia Sportage mới được đánh giá cao cả về mặt thẩm mỹ lẫn chức năng. Bọc ngoài cùng là dải đèn LED hình boomerang lạ mắt. Cụm đèn chính hình thoi xếp dọc 3 tầng, sát bên hông. Phiên bản Sportage Luxury và Premium sử dụng công nghệ LED. Phiên bản Signature cao cấp hơn đi kèm chức năng đèn pha thích ứng thông minh tích hợp LED Projector.

So sánh thiết kế đầu xe Toyota Corolla Cross và Hyundai Sportage
So sánh thiết kế đầu xe Toyota Corolla Cross và Hyundai Sportage

Khi so sánh xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage, ta thấy mặt trước của Toyota Corolla Cross sở hữu lưới tản nhiệt hình thang ngược cỡ lớn tạo hình 3D bắt mắt. Cụm đèn pha vuốt nhọn và thanh mảnh. Toàn bộ phần cản dưới được làm bằng nhựa mờ khá hầm hố. Về tổng thể, thiết kế của Corolla Cross nổi bật với những đường cắt dứt khoát, kết hợp với nhiều chi tiết mạ crôm, gờ đen bóng và nhựa mờ, mang lại cảm giác mạnh mẽ, dữ dằn và nam tính. Hệ thống đèn pha của Corolla Cross khiến nhiều người bất ngờ với độ "chịu chơi" của Toyota lần này. Các phiên bản Corolla Cross 1.8V và 1.8HV trang bị đèn pha projector dải LED hoàn toàn với dải đèn LED định vị chạy dọc mép trên. Đặc biệt phiên bản 1.8G sử dụng đèn Halogen, đi kèm tính năng tự động bật/tắt, nhưng không có đèn pha tự động. Cả 3 phiên bản Corolla Cross đều được trang bị đèn sương mù LED dạng bóng tròn.

Thân xe

Nhìn từ bên hông, thiết kế của Kia Sportage kết hợp độc đáo giữa tạo khối và dập nổi nhiều lớp, rất cuốn hút. Cột B, cột C và cột D đều được sơn đen không chỉ tạo hiệu ứng nóc xe bay đẹp mắt mà còn khiến thân xe trông dài hơn. Tay nắm cửa cùng màu với thân xe. Gương chiếu hậu tách rời khỏi trụ A, tích hợp chỉnh điện, gập điện, báo rẽ, sưởi điện. Về mâm xe, Kia Sportage sử dụng mâm thể thao 5 chấu kích thước 19 inch.

 So sánh thân xe Toyota Corolla Cross và Hyundai Sportage
So sánh thân xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage

Nhìn từ bên hông, Toyota Corolla Cross 2023 có thân hình bóng bẩy, khá sang trọng với phần đầu xe thuôn dài. Tiếp tục sử dụng những đường nét thiết kế cứng cáp tạo cảm giác năng động và thể thao hơn. Cửa kính mạ crom cao kết hợp với cột C màu đen tạo hiệu ứng trần treo nổi bật. Phía trên có giá nóc và ăng ten vây. Gương chiếu hậu của Toyota Corolla Cross được thiết kế tách rời khỏi trụ A, có 2 màu, tích hợp đầy đủ các chức năng gập điện, chỉnh điện và báo rẽ. Đặc biệt phiên bản 1.8V và 1.8HEV có thêm chức năng tự điều chỉnh khi lùi. Phiên bản 1.8V và 1.8HEV sử dụng mâm hợp kim 18 inch 5 chấu sắc cạnh đi kèm lốp 225/50R18. Phiên bản 1.8G sử dụng mâm 17 inch đi kèm lốp 215/60R17.

Đuôi xe

Phần đuôi xe Sportage táo bạo với phần trên vát sắc nét. Cụm đèn hậu full-LED thanh mảnh hơn với dải LED đỏ ngoài cùng hướng vào trong. Hai đèn được nối với nhau bằng dải đèn LED mỏng đầy thời thượng. Một số ý kiến cho rằng thiết kế nhẹ nhàng, mềm mại ở phần đầu đuôi xe của chiếc Kia Sportage này hơi "lạc quẻ" so với phong cách tổng thể. Tuy nhiên, đó cũng là một bước đột phá thú vị.

Những đường nét góc cạnh ở đuôi xe Toyota Corolla Cross cũng không kém phần ấn tượng. Cụm đèn hậu thiết kế sắc cạnh, thanh mảnh tương tự đèn pha, đi kèm thanh phanh dạng LED hình chữ L ngược tạo khối 3D. Cả hai đèn được nối với nhau bằng một thanh crom lớn tạo cảm giác rất cao cấp. Cản sau cũng sử dụng nhựa đen cứng cáp, bền bỉ.

So sánh thiết kế đuôi xe Toyota Corolla Cross và Hyundai Sportage
So sánh đuôi xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage

So sánh xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage về nội thất

Khoang lái

Vô-lăng của Kia Sportage có kiểu dáng tương tự các mẫu xe cùng hãng, được bọc da và tích hợp đầy đủ các phím điều khiển chức năng. Ở phiên bản Signature có thêm chức năng sưởi ấm. Tiếc là nếu Kia trang bị vô-lăng D-cut thể thao thì có lẽ đã "ăn rơ" hơn với phong cách nam tính, cứng cáp mà Sportage đang hướng đến. Cụm đồng hồ sau vô lăng với công nghệ kỹ thuật số hiển thị trên màn hình tràn viền 12,3 inch. Trong đó, bản Deluxe và Premium sử dụng đồng hồ Digital Segment với màn hình 4,2 inch. Về phần cần số, cả hai phiên bản 1.6T Signature AWD và 2.0D Signature đều được nâng cấp cần số điện tử. Các phiên bản còn lại sử dụng cần số truyền thống. Các tính năng hỗ trợ người lái bao gồm: lẫy chuyển số sau vô lăng, khởi động bằng nút bấm, chìa khóa thông minh, gương chiếu hậu chống chói tự động, kiểm soát hành trình/kiểm soát hành trình thích ứng, phanh tay điện tử,…

Vô-lăng của Toyota Corolla Cross thừa hưởng hoàn toàn thiết kế của Toyota Camry thế hệ mới. Cả 3 phiên bản đều có vô-lăng bọc da, tích hợp đầy đủ phím chức năng, đáy nan hoa mạ bạc. Xe cũng có lẫy chuyển số sau vô-lăng. Phiên bản 1.8G và 1.8V sử dụng màn hình hiển thị đa thông tin màu kích thước nhỏ 4,2 inch, trong khi bản 1.8HEV sử dụng loại lớn 7 inch. Chìa khóa thông minh và khởi động bằng nút bấm là trang bị tiêu chuẩn trên Toyota Corolla Cross. Phiên bản 1.8G có kiểm soát hành trình, phiên bản 1.8V và 1.8HEV có kiểm soát hành trình chủ động (trong bộ an toàn Toyota Safety Sense). 

So sánh khoang lái của Toyota Corolla Cross và Kia Sportage
So sánh khoang lái của Toyota Corolla Cross và Kia Sportage

Khoang hành khách

Hệ thống ghế ngồi trên tất cả các phiên bản Kia Sportage đều được bọc da. Với chiều dài cơ sở 2.755mm, Kia Sportage lớn hơn các đối thủ ở cấu hình 7 chỗ và có khoảng không gian đủ rộng để người dùng có thể thoải mái.  Hàng ghế trước của Kia Sportage có khả năng thông gió tốt. Ghế lái chỉnh điện 10 hướng. Đặc biệt, phiên bản Signature có nhớ 2 vị trí ở ghế lái, chỉnh điện 8 hướng ở ghế khách, sưởi và làm mát ở 2 ghế trước. Hàng ghế sau thoải mái. Khoảng duỗi chân tối đa đạt 1.050mm. Trần xe đạt 1.000mm. Thực sự không có gì phải chê với hàng ghế này.

Toyota Corolla Cross mở ra không gian nội thất rộng rãi với cả 2 hàng ghế. Về kích thước, các chuyên gia ước tính rằng Corolla Cross nằm ở giữa phân khúc khung gầm B và C, thay vì phân khúc B, giúp Cross có lợi thế cạnh tranh trong cả hai phân khúc. Hệ thống ghế ngồi của cả 3 phiên bản Toyota Corolla Cross đều được bọc da đục lỗ. Hàng ghế trước của Toyota Corolla Cross có tựa đầu lớn, tựa lưng hỗ trợ tốt. Cả ba phiên bản đều được trang bị ghế lái chỉnh điện 8 hướng và ghế phụ chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế sau Toyota Corolla Cross tựa đầu chỉnh điện 3 vị trí, tựa tay trung tâm tích hợp hộc để ly. Lưng ghế sau của Corolla Cross cũng có thể ngả 6 độ.

Trang bị tiện nghi

Kia Sportage được trang bị màn hình giải trí 12,3 inch, âm thanh Harman 8 loa “cực chất”. Điều hòa tự động với cửa gió riêng cho hàng ghế sau. Ngoài ra, trên xe còn một số trang bị khác như: sạc không dây, cửa sổ trời toàn cảnh, đèn LED trong xe, cốp điện... Về hệ thống giải trí, cả 3 phiên bản Toyota Corolla Cross đều được trang bị màn hình cảm ứng 9 inch. Dàn âm thanh 6 loa. Xe hỗ trợ kết nối AUX, USB, Bluetooth, Wifi, đặc biệt là Apple CarPaly/ Android Auto.

Trong khi đó Toyota Corolla Cross được trang bị tính năng điều khiển bằng giọng nói và đàm thoại rảnh tay. Về trang bị tiện nghi, Toyota Corolla Cross 1.8HEV và 1.8V được trang bị điều hòa tự động 2 vùng, riêng phiên bản 1.8G trang bị điều hòa tự động 1 vùng. Cả ba phiên bản đều có cửa gió hàng ghế sau, đây là trang bị hiếm thấy trong phân khúc CUV/SUV hạng B. Toyota Corolla Cross 1.8HEV và 1.8V còn có cửa sổ trời. Đây là trang bị hơi "sang chảnh" so với phong cách chung của các dòng xe Toyota trước đây.

So sánh Toyota Corolla Cross và Kia Sportage về động cơ 

Kia Sportage cung cấp cho người dùng 3 tùy chọn động cơ, bao gồm:

  • Động cơ xăng 2.0L cho công suất cực đại 154 mã lực và mô-men xoắn cực đại 192 Nm, đi kèm hộp số tự động 6 cấp dẫn động cầu trước.
  • Động cơ xăng tăng áp 1.6L có công suất cực đại 177 mã lực và mô-men xoắn cực đại 265 Nm, kết hợp với hộp số ly hợp kép tự động 7 cấp và hệ dẫn động 4 bánh.
  • Động cơ diesel 2.0L công suất cực đại 183 mã lực và mô-men xoắn cực đại 416 Nm, kết hợp với hộp số tự động 8 cấp và hệ dẫn động cầu trước.

Toyota Corolla Cross 2023 cung cấp hai tùy chọn động cơ là xăng và hybrid. Xe sử dụng hộp số tự động vô cấp CVT và dẫn động cầu trước.

  • Động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng 1.8L 2ZR-FE có công suất tối đa 138 mã lực tại 6.400 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 172 Nm tại 4.000 vòng/phút.
  • Động cơ hybrid kết hợp đồng cơ xăng 1.8L 2ZR-FE 4 xi-lanh, tạo ra công suất tối đa 138 mã lực/6.400 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 172Nm/4.000 vòng/phút. Mô-tơ điện có công suất tối đa 53 mã lực/mô-men xoắn cực đại 163Nm.

So sánh xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage về công nghệ an toàn

 

Toyota Corolla Cross

Kia Sportage

Túi khí

7

6

Tùy chọn chế độ lái

x

x

Phanh ABS/EBD/BA

v

v

Kiểm soát hành trình

x

x

Trợ lực điện (EPS)

v

v

Camera lùi

x

x

Cảnh báo chống trộm

x

x

Cảm biến đỗ xe sau

x

v

Cảnh báo điểm mù

x

v

Kết luận 

Qua những thông tin so sánh xe Toyota Corolla Cross và Kia Sportage ở trên, có thể thấy: Kia Sportage là một chiếc SUV phân khúc C mạnh mẽ, tiện nghi và an toàn, đặc biệt là thiết kế mang hơi hướng khỏe khoắn. Nếu bạn cần một chiếc xe 5 chỗ khung gầm có giá khoảng 1 tỷ đồng, hướng mạnh về hình thức và trải nghiệm công nghệ cao thì Kia Sportage là lựa chọn hoàn toàn thuyết phục. Còn nếu bạn quan tâm đến chất lượng và giá trị sử dụng lâu dài, đặc biệt là muốn trải nghiệm những tính năng an toàn thông minh hàng đầu hay đơn giản là muốn trải nghiệm xe hybrid thì Toyota Corolla Cross chính là lựa chọn tốt nhất cho bạn. Hi vọng qua những so sánh trên, bạn không chỉ nắm rõ thiết kế của mỗi mẫu xe mà còn có thể biết được Toyota Corolla Cross giá lăn bánh bao nhiêu, muốn sở hữu Kia Sportage cần bỏ ra chi phí như thế nào để có những quyết định đúng đắn nhất khi chọn mua xe ô tô

 

 

Bình luận

0/500